Then Anathapindika the householder, surrounded by about 500 lay followers, went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. So the Blessed One said to Ven. Sariputta:


Rồi Gia chủ Anàthapindika với khoảng 500 nam cư sĩ đoanh vây, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn bảo Tôn giả Sàriputta:

 

Sariputta, when you know of a householder clothed in white, that he is restrained in terms of the five training rules and that he obtains at will, without difficulty, without hardship, four pleasant mental abidings in the here & now, then if he wants he may state about himself: 'Hell is ended; animal wombs are ended; the state of the hungry shades is ended; states of deprivation, destitution, the bad bourns are ended! I am a stream-winner, steadfast, never again destined for states of woe, headed for self-awakening!


Này Sàriputta, Thầy có biết người gia chủ mặc áo trắng nào mà sở hành được bảo vệ trong năm học giới, và có được không khó khăn, có được không mệt nhọc, có được không phí sức bốn tăng thượng tâm hiện tại lạc trú, nếu vị ấy muốn, có thể tự đáp về ḿnh như sau: "Ta sẽ đoạn tận địa ngục, đoạn tận loài bàng sanh, đoạn tận loài ngạ quỷ, đoạn tận cơi dữ, ác thú, đọa xứ. Ta là bậc Dự lưu, không c̣n phải thối đọa, quyết chắc đạt được Chánh giác"?

 

Now, in terms of which five training rules is he restrained?


Sở hành được bảo vệ trong năm học giới nào?

 

There is the case where a disciple of the noble ones abstains from taking life, abstains from taking what is not given, abstains from illicit sex, abstains from lying, abstains from distilled & fermented drinks that cause heedlessness. These are the five training rules in terms of which he is restrained.


Ở đây, này Sàriputta, Thánh đệ tử từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu. Sở hành được bảo vệ trong năm học giới này.

 

And which four pleasant mental abidings in the here & now does he obtain at will, without difficulty, without hardship?


Vị ấy có được không khó khăn, có được không mệt nhọc, có được không phí sức bốn tăng thượng tâm hiện tại lạc trú nào?

 

There is the case where the disciple of the noble ones is endowed with unwavering faith in the Awakened One: 'Indeed, the Blessed One is worthy & rightly self-awakened, consummate in knowledge & conduct, well-gone, an expert with regard to the world, unexcelled as a trainer for those people fit to be tamed, the Teacher of divine & human beings, awakened, blessed.' This is the first pleasant mental abiding in the here & now that he has attained, for the purification of the mind that is impure, for the cleansing of the mind that is unclean.


Ở đây, này Sàriputta, vị Thánh đệ tử có ḷng tịnh tín bất động đối với đức Phật: "Thế Tôn là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn". Đây là tăng thượng tâm hiện tại lạc trú thứ nhất đă chứng được nhờ làm cho thanh tịnh tâm chưa được thanh tịnh, làm cho trong sáng tâm chưa được trong sáng.

 

Furthermore, he is endowed with unwavering faith in the Dhamma: 'The Dhamma is well-expounded by the Blessed One, to be seen here & now, timeless, inviting verification, pertinent, to be realized by the wise for themselves.' This is the second pleasant mental abiding in the here & now that he has attained, for the purification of the mind that is impure, for the cleansing of the mind that is unclean.


Lại nữa, này Sàriputta, vị Thánh đệ tử thành tựu ḷng tịnh tín bất động đối với Pháp: "Pháp được Thế Tôn khéo thuyết, thiết thực hiện tại, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, được kẻ trí tự ḿnh giác hiểu". Đây là tăng thượng tâm hiện tại lạc trú thứ hai đă chứng được nhờ làm cho thanh tịnh tâm chưa được thanh tịnh, làm cho trong sáng tâm chưa được trong sáng.

 

Furthermore, he is endowed with unwavering faith in the Sangha: 'The Sangha of the Blessed One's disciples who have practiced well... who have practiced straight-forwardly... who have practiced methodically... who have practiced masterfully — in other words, the four pairs, the eight individuals 1 — they are the Sangha of the Blessed One's disciples: worthy of gifts, worthy of hospitality, worthy of offerings, worthy of respect, the incomparable field of merit for the world.' This is the third pleasant mental abiding in the here & now that he has attained, for the purification of the mind that is impure, for the cleansing of the mind that is unclean.


Lại nữa, này Sàriputta, vị Thánh đệ tử thành tựu ḷng tịnh tín bất động đối với chúng tăng: "Diệu hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn! Trực hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn! Như lư hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn! Chơn chánh hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn! Tức là bốn đôi tám chúng. Chúng đệ tử Thế Tôn đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được cúng dường, đáng được chắp tay, là phước điền vô thượng ở đời". Đây là tăng thượng tâm hiện tại lạc trú thứ ba đă chứng được nhờ làm cho thanh tịnh tâm chưa được thanh tịnh, làm cho trong sáng tâm chưa được trong sáng.

 

Furthermore, he is endowed with virtues that are appealing to the noble ones: untorn, unbroken, unspotted, unsplattered, liberating, praised by the wise, untarnished, leading to concentration. This is the fourth pleasant mental abiding in the here & now that he has attained, for the purification of the mind that is impure, for the cleansing of the mind that is unclean.


Lại nữa, này Sàriputta, vị Thánh đệ tử thành tựu giới được bậc Thánh ái kính, không có bể vụn, không bị sức mẻ, không t́ vết, không ô nhiễm, đem lại giải thoát, được người trí tán thán, làm cho an lạc, hướng đến Thiền định. Đây là tăng thượng tâm hiện tại lạc trú thứ ba đă chứng được nhờ làm cho thanh tịnh tâm chưa được thanh tịnh, làm cho trong sáng tâm chưa được trong sáng.

 

These are the four pleasant mental abidings in the here & now that he obtains at will, without difficulty, without hardship.


Bốn tăng thượng tâm hiện tại lạc trú này được chứng đắc không khó khăn, chứng đắc không mệt nhọc, chứng đắc không phí sức

 

Sariputta, when you know of a householder clothed in white, that he is restrained in terms of the five training rules and that he obtains at will, without difficulty, without hardship, four pleasant mental abidings in the here & now, then if he wants he may state about himself: 'Hell is ended; animal wombs are ended; the state of the hungry shades is ended; states of deprivation, destitution, the bad bourns are ended! I am a stream-winner, steadfast, never again destined for states of woe, headed for self-awakening!


Này Sàriputta, người gia chủ mặc áo trắng nào mà Thầy biết sở hành được bảo vệ trong năm học giới, và có được không khó khăn, có được không mệt nhọc, có được không phí sức bốn tăng thượng tâm hiện tại lạc trú; nếu vị ấy muốn, có thể tự đáp về ḿnh như sau: "Ta đă đoạn tận địa ngục, đoạn tận loài bàng sanh, đoạn tận loài ngạ quỷ, đoạn tận cơi dữ, ác thú, đọa xứ. Ta là bậc Dự lưu, không c̣n phải thối đọa, quyết chắc đạt được Chánh giác".

 

Seeing the danger in hells,
	the wise would shun evils,
	would shun them,
taking on the noble Dhamma.
You shouldn't kill living beings
	existing, striving;
shouldn't grasp what isn't given.
Content with your own wife,
don't delight in the wives of others.
You shouldn't drink drinks,
distilled, fermented,
that confuse the mind.
Recollect
the self-awakened one.
Think often
of the Dhamma.
Develop a mind
useful, devoid of ill will,
for the sake of the heavenly world.
When hoping for merit,
provide gifts first
to those peaceful ones, ideal,
to whom what is offered, given,
becomes abundant [in fruit].



I will tell you of those peaceful ones,
	Sariputta.
Listen to me.
In a herd of cattle,
whether black, white,
ruddy, brown,
dappled, uniform,
or pigeon gray:
if a bull is born — 
	tame, enduring,
consummate in strength,
& swift — 
people yoke him to burdens,
regardless of his color.



In the same way,
wherever one is born
among human beings — 
noble warriors, priests,
merchants, workers,
outcastes, or scavengers — 
if one is tame, with good practices,
righteous, consummate in virtue,
a speaker of truth, 
with conscience at heart,
	one
who's abandoned birth & death,
completed 	the holy life
put down 	the burden,
done 		the task
	fermentation-free,
gone beyond	all dhammas,
through lack of clinging unbound:

offerings to this spotless field
bear an abundance of fruit.



But fools, 	unknowing,
dull, 		uninformed,
give gifts outside
and don't come near the good.
While those who do come near the good
  — regarded as enlightened,
   wise — 
whose trust in the One Well-gone
  has taken root,
  is established & firm:
they go to the world of the devas
or are reborn here in good family.
   Step by step
   they reach
   Unbinding
	: they
	who are wise."




Thấy sợ hăi địa ngục,
Hăy tránh xa điều ác,
Khéo chấp nhận Chánh pháp,
Bậc Hiền trí tránh xa,
Không hại các chúng sanh,
Những vật có nỗ lực,
Biết không có nói láo,
Không lấy của không cho,
Tự bằng ḷng vợ ḿnh,
Tránh xa vợ người khác,
Người biết không uống rượu,
Khiến tâm trí mê loạn,
Hăy tùy niệm đến Phật,
Hăy tùy niệm đến Pháp,
Hăy tu tâm không sân,
Hăy tu tâm nhiêu ích,
Để xứng đáng được sanh,
Cảnh giới các chư Thiên,
Cầu công đức lợi ích,
Hăy cung cấp vật thí,
Trước thí bậc Chí thiện,
Mới mong có quả lớn,




Này Sàriputta,
Ta sẽ nói cho Thầy,
Các bậc Chí thiện ấy,
Thầy hăy lắng nghe ta,
Như trong một đàn ḅ,
Có con đen, trắng, đỏ,
Màu hung hay có đốm,
Có con màu bồ câu,
Dầu con ḅ màu ǵ,
Kiếm được con ḅ thuần,
Con vật kéo sức mạnh,
Đẹp, lanh và hăng hái,
Mặc kệ nó màu ǵ,
Liền mắc vào gánh nặng,



Cũng vậy, giữa loài Người,
Dầu có sinh chỗ nào,
Hoàng tộc, Bà-la-môn,
Thương gia hay nô bộc,
Kẻ không có giai cấp,
Hay hạ cấp đổ phân,
Giữa những người như vậy,
Ai điều phục, thuần thục,
Ngay thẳng, đủ giới đức,
Nói thực, biết tàm quư,
Sanh tử đă đoạn tận,
Phạm hạnh được vẹn toàn,
Gánh nặng đă hạ xuống,
Không c̣n bị trói buộc,
Việc cần làm đă làm,
Không c̣n bị lậu hoặc,
Đă đến bờ bên kia,
Không chấp trước tịch tịnh,
Phước điền ấy vô cấu,
Quả lớn đáng cúng dường.




Những kẻ ngu không biết,
Thiếu trí, ít nghe nhiều,
Chỉ bố thí bên ngoài,
Không đến gần kẻ thiện,
Những ai gần kẻ thiện,
Có tuệ, tôn bậc Hiền,
Họ tin bậc Thiện Thệ,
An trú tận gốc rễ,
Sanh Thiên hay ở đây,
Được sanh gia đ́nh tốt,
Bậc trí tuần tự tiến,
Chứng được cảnh Niết-bàn.

 

Note

1. The four pairs are (1) the person on the path to stream-entry, the person experiencing the fruit of stream-entry; (2) the person on the path to once-returning, the person experiencing the fruit of once-returning; (3) the person on the path to non-returning, the person experiencing the fruit of non-returning; (4) the person on the path to arahantship, the person experiencing the fruit of arahantship. The eight individuals are the eight types forming these four pairs.

See also: AN 3.57; AN 10.92; "Stream-entry" (Study Guide).